ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HỒ CHÍ MINH

CÔNG TY LUẬT TNHH NAM HÀ VÀ CỘNG SỰ

CÁC TRƯỜNG HỢP HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Tùy vào tính trái pháp luật mà hợp đồng có thể vô hiệu tuyệt đối hoặc vô hiệu tương đối. Việc quyết định sẽ phụ thuộc vào tính chất trái pháp luật của hợp đồng. Hợp đồng sẽ vô hiệu ngay lập tức khi xâm phạm đến lợi ích công. Với lợi ích tư, hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu nếu:

+Có đơn yêu cầu khởi kiện của một trong các bên tham gia giao kết hợp đồng hoặc của những người có quyền, lợi ích liên quan.

+Có quyết định của Tòa.

+Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối.

1. Hợp đồng vô hiệu tuyêt đối. 

Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối là những Hợp đồng bị xem là đương nhiên vô hiệu do việc xác lập Hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm tới lợi ích của nhà nước hoặc lợi ích công cộng. Hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị coi là vô hiệu tuyệt đối:

+Hợp đồng vô hiệu do giả tạo;

+Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật;

+Hợp đồng có nội dung, mục đích trái đạo đức xã hội;

+Hợp đồng không đúng hình thức do pháp luật quy định và đã được Tòa án cho các bên thời hạn để thực hiện đúng quy định về hình thức này nhưng hết thời hạn đó mà các bên vẫn chưa thực hiện; hoặc trường hợp pháp luật có quy định về Hợp đồng vi phạm hình thức nhưng các bên chưa thực hiện Hợp đồng và các bên có tranh chấp thì Hợp đồng bị xem là vô hiệu.

Khi một hợp đồng vô hiệu tuyệt đối thì không giải quyết theo yêu cầu của các bên. Mọi trường hợp đều giải quyết theo quy định của pháp luật và không được hòa giải, không có quyền công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng trong quá trình thụ lý và giải quyết tranh chấp về Hợp đồng hoặc các nội dung pháp lý có liên quan đến Hợp đồng.

Thời hiệu kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối là không hạn chế, có thể khởi kiện bất cứ lúc nào kể từ khi Hợp đồng được xác lập Hợp đồng vô hiệu tương đối. Hợp đồng vô hiệu tương đối là những Hợp đồng được xác lập, nhưng có thể bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan. Sự vô hiệu tương đối ở chỗ giao dịch dân sự đó “ có thể vô hiệu” hoặc “ không đương nhiên bị xem là vô hiệu” vì nó chỉ xâm hại trực tiếp tới quyền lơi hợp pháp của cá nhân từng bên chủ thể tham gia. Do vậy, Hợp đồng nếu không có sự xem xét của Tòa án thì vẫn có hiệu lực. Trong trường hợp muốn hủy Hợp đồng này, các bên phải yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục chứ Hợp đồng không đương nhiên bị xem là vô hiệu.

2.Hợp đồng vô hiêu tương đối.

Các trường hợp dẫn đến giao dịch dân sự vô hiệu tương đối bao gồm:

+Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không có năng lực hành vi tương ứng với đòi hỏi của pháp luật đối với loại giao dịch đó;

+Giao dịch dân sự vô hiệu do bị đe dọa;

+Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối; Giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn;

+Giao dịch dân sự vô hiệu do một người xác lập trong tình trạng người đó không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu tương đối là 01 năm tính từ ngày hợp đồng đó được xác lập.

3.Hợp đồng vô hiệu từng phần.

Hợp đồng vô hiệu từng phần là Hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó. Ngoài phần vô hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phầm Hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng, Hợp đồng vô hiệu từng phần có thể chia thành các trường hợp sau:

+Hợp đồng vô hiệu do người tham gia là cá nhân không có năng lực hành vi dân sự;

+Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm, đạo đức xã hội; Hợp đồng vô hiệu do không có sự tự nguyện của chủ thể;

+Hợp đồng vô hiệu do vi phạm hình thức, nếu pháp luật có quy định về hình thức của Hợp đồng là điều kiện bắt buộc.

4.Hợp đồng vô hiệu toàn bộ.

Hợp đồng vô hiệu toàn bộ là hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.

Căn cứ làm cho Hợp đồng vô hiệu toàn bộ có thể xuất phát từ vi phạm nội dung trong Hợp đồng, cũng có thể xuất phát từ những căn cứ khác như: mục đích, năng lực giao kết Hợp đồng, Hợp đồng giả tạo,…

Tuy nhiên, có trường hợp Hợp đồng vô hiệu toàn bộ nhưng đối với một số điều khoản được các bên thỏa thuận ghi trong Hợp đồng có vai trò độc lập với Hợp đồng. Khi đó, Hợp đồng vô hiệu toàn bộ các điều khoản đó cũng có thể được công nhận có hiệu lực nếu đủ các điều kiện luật định mà không lệ thuộc vào hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.

5. Hợp đồng vô hiệu do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện.

Hợp đồng vô hiệu do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện được xác lập bởi người đại diện hợp pháp, nhưng do người đại diện đã xác lập Hợp đồng trên thực tế vượt quá phạm vi đại diện. Người trực tiếp tham gia trong Hợp đồng tuy có tư cách , đại diện hợp pháp nhưng nội dung Hợp đồng do họ xác lập có một phần giá trị, mức độ, phạm vi vượt quá giới hạn được ghi trong Hợp đồng ủy quyền hoặc được quy định trong loại đại diện tương ứng. Hợp đồng được xác lập vượt quá phạm vi đại diện thì phần vượt quá phạm vi đại diện đó bị vô hiệu, trừ trường hợp người được đại diện biết mà không phản đối.

6. Hợp đồng vô hiệu do người giao kết không có quyền đại diện.

Hợp đồng vô hiệu do người trực tiếp giao kết không có tư cách đại diện hoặc tuy có tư cách đại diện nhưng đã giao kết, thực hiện Hợp đồng không thuộc công việc mà họ được phép đại diện. Người đại diện đưa ra những tuyên bố ý chí trái với ý chí của người được đại diện, làm những việc không thuộc đối tượng của quan hệ đại diện cũng bị xem là không có tư cách đại diện và dẫn tới Hợp đồng sẽ vô hiệu.

7. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy đinh tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Chia sẻ:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Social Media

Bài viết mới

Danh Mục