Trong quá trình sử dụng đất, những biến động thường xuyên về mục đích sử dụng đất phù hợp với những dự liệu của Nhà nước là điều bình thường. Bởi vậy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong từng thời kỳ.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất
Cơ sở pháp lý làm căn cứ để điều chỉnh các quy định về chuyển mục đích sử dụng đất là các văn bản pháp lý sau đây:
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 thánh 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hương dẫn thi hành luật đất đai;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
2. Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Chuyển mục đích sử dụng đất có thể hiểu là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu, được thực hiện bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phân loại đất đai cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm 1: Nhóm đất nông nghiệp
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác
Nhóm 2: Nhóm đất phi nông nghiệp
– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng …
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất…
Nhóm 3: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Việc phân loại đất có vai trò quan trọng, vì trên thực tế chủ yếu tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang đất ở, đất phi nông nghiệp sang đất ở (vì lợi ích của đất mang lại cao hơn) và có tiền sử dụng đất phải nộp của từng loại khi chuyển là khác
3. Điều kiện chung để chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là :
“ Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy theo quy định tại Khoản 1, Điều 52; Điểm d, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Vậy chuyển mục đích sử dụng đất phải đắp ứng các điều kiện dưới đây.
4. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định các trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
“a) Chuyển đất trồng cây hằng năm sang đất nông nghiệp khác cùng: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhạc khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thuỷ sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hằng năm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
5. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Chuyển mục đích phải xin phép có thể hiểu là, người sử dụng đất, thực hiện những thủ tục hành chính thông qua văn phòng đăng ký đất đai để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đồng ý cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Cơ quan cho phép phải căn cứ vào tình hình hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai đã được phê duyệt để chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, những trường hợp dưới đây khi chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất là muối.
- Chuyển đất trồng cây hằng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất là muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
- Chuyện đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Đối với các trường hợp chuyển mục đích mà phải xin phép nêu trên, người sử dụng đất cần lưu ý một số điểm sau đây:
- Thứ nhất, khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng cho loại đất đã được chuyển mục đích sử dụng đất, thời hạn cũng sẽ được áp dụng tương tự.
- Thứ hai, trong trường hợp chuyển mục đích mà phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì nộp tiền sử dụng đất theo loại đất đã được chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thứ ba, trong trường hợp người sử dụng lựa chọn hình thức thuê đất thì trả tiền thuê đất đối với loại đất đã được chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 43.2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai về điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
“1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc Hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
– Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
– Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa, dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, bên biển gì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các bộ theo quy định sau đây:
– Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An, Bộ Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đào và xã, phường, thị trấn biên giới;
– Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển điên kia với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, chưa trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định; – — Bộ Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc phòng, bộ Công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp dự án này có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì việc xin ý kiến các bộ được thực hiện trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
– Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
– Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.”
Theo quy định của pháp luật về chuyển mục đích sử dụng đất thì có hai trường hợp đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất là phải xin phép và không phải xin phép Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì phải có căn cứ được quy định theo pháp luật và cần xác định đúng thẩm quyền để có thể thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất được nhanh chóng hơn.
6. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- UBND cấp tỉnh ( tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) tiếng cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 hécta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
7. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“ Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định “
Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT thủ tục được tiến hành theo các bước sau :
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân gồm các giấy tờ sau :
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo mẫu số 01
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bước 2. Nộp hồ sơ
Người yêu cầu có thể nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức sau:
- Phương thức 1: đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
- Phương thức 2: Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng tài nguyên và Môi trường.
Bước 3 : Tiếp nhận, xử lý, gỉai quyết yêu cầu
- Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, thằng tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.
- Chỉ đạo, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 4: Trả kết quả
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thời gian thực hiện nghĩa vụ: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội – khó khăn.
8. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Văn bản thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê tao quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản…
Bước 2. Nộp hồ sơ
Người yêu cầu có thể nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức sau:
- Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa hoặc nộp tại trung tâm hành chính công đối với một số tỉnh, thành phố.
- Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trình UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích.
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 4. Trả kết quả
Thời gian thực hiện :
- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời gian không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội – khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Trường hợp, Cơ quan Nhà nước chậm thực hiện thì người dân có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện với hành vi chậm trễ đó.
9. Mức tiền sử dụng đất phải nộp
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất (được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 76/2016/TT-BTC) tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân phải nộp tùy theo loại đất ban đầu được chuyển và nguồn gốc sử dụng đất. Số tiền phải nộp từng trường hợp là khác nhau.
Trên đây là bài viết về điều kiện, thủ tục và hồ sơ liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất, trường hợp Quý bạn đọc cần tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đất đai, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH NAM HÀ VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ: Tầng 2.02, Số 90 Trần Đình Xu, Phường Cô Giang, Q1, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028) 6291 2919 – (028) 6295 8905
Email: info@namhaluat.com – Website: https://namhaluat.com
Facebook: Công ty Luật Nam Hà và Cộng sự – OA Zalo: Công ty Luật Nam Hà