CÂU HỎI
Cho tôi hỏi về những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định pháp luật? Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá được quy định thế nào?
Người hỏi: T.N.Tuấn (29/06/2023 – 10:10 AM)
GIẢI ĐÁP
1. Những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá?
Theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
…
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
…
Như vậy, những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định pháp luật, bao gồm:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất. Cụ thể:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất vào mục đích quốc phòng, công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, không thuộc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang.
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Cụ thể:
+ Sử dụng đất vào mục đích sản xuất thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.
+ Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập.
+ Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
+ Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
– Được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp:
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định hạn mức giao đất nông nghiệp.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.
– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.
– Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện bao gồm các tài liệu nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:
Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Như vậy, để được giao đất không thông qua đấu giá trong trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện thì người có nhu cầu sử dụng đất phải nộp đơn xin giao đất.
3. Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban về thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Bước 1: Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
Bước 2: Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Người giải đáp: Lê Hữu Sơn (03/07/2023 – 09:20 AM)