Năm 2021, muốn đăng ký bản quyền bài hát phải làm thế nào?

Bài hát là loại hình tác phẩm rất dễ bị sao chép, sử dụng trái pháp luật. Đăng ký bản quyền bài hát là cách để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp các tác phẩm âm nhạc do tác giả, chủ sở hữu sáng tạo ra

Bản quyền bài hát được bảo hộ như thế nào?

1. Bản quyền bài hát là gì?

Theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, tác phẩm âm nhạc là một trong những loại hình được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, bản quyền bài hát là quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.

Đăng ký bản quyền bài hát là việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm âm nhạc.

Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác phẩm âm nhạc như sau:

“Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn”.

2. Căn cứ phát sinh quyền tác giả đối với bài hát

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không bắt buộc phải đăng ký hay công bố (theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

Tuy nhiên, để tránh khỏi những tranh chấp và chứng minh bài hát thuộc quyền sở hữu của mình thì tác giả, chủ sở hữu nên thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho bài hát. Nếu không đăng ký, việc chứng minh này rất khó khăn, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của tác giả, chủ sở hữu với bài hát.

3. Thời hạn bảo hộ

NỘI DUNG QUYỀN 

THỜI HẠN BẢO HỘ 

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

– Suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết;

– Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

– Đặt tên cho bài hát;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên bài hát; được nêu tên thật hoặc bút danh khi bài hát được công bố, sử dụng;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của bài hát, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc bàu hát dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Vô thời hạn.

Lưu ý: Thời hạn bảo hộ theo quy định nêu trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với bài hát

* Thành phần hồ sơ:

Theo Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 36 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho bài hát bao gồm:

1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả;

2. 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;

3. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa (ví dụ như hợp đồng);

5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung;

7. Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Hữu Đức

Theo luatvietnam.vn/

Nguồn bài viết: https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/dang-ky-ban-quyen-bai-hat-561-27721-article.html

Tin liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ĐẶT LỊCH TƯ VẤN